Scholar Hub/Chủ đề/#thảo dược/
Thảo dược là các loại thực vật được sử dụng trong việc chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống. Thảo dược có thể sử dụng dưới nhiều hình th...
Thảo dược là các loại thực vật được sử dụng trong việc chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống. Thảo dược có thể sử dụng dưới nhiều hình thức như dược liệu tươi, khô, nấm, cây cỏ, hạt, rễ, lá hoặc hoa... Các loại thảo dược thường được sử dụng trong y học cổ truyền và y học thảo dược để điều trị hoặc điều chỉnh các triệu chứng bệnh. Ngoài ra, thảo dược cũng được sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm, thực phẩm bảo vệ sức khỏe và là thành phần trong một số loại thuốc làm từ thực vật.
Thảo dược là tập hợp các loại cây, cỏ, hoa, hạt, rễ, hành tinh và một số họ hàng thực vật khác, có tác dụng điều trị hoặc cải thiện sức khỏe của con người. Thảo dược đã được sử dụng từ hàng ngàn năm trước đây và là một phần quan trọng của y học cổ truyền ở nhiều nền văn hóa.
Các loại thảo dược khác nhau có các thành phần hoá học độc đáo và có tác dụng khác nhau. Ví dụ, cây tía tô có tác dụng chống viêm và giảm đau, cây tràm đen có công dụng làm dịu da và giảm viêm, cây húng quế có khả năng cung cấp năng lượng và tăng cường hệ miễn dịch.
Thảo dược có thể được sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau. Nó có thể được sử dụng tươi, khô, nghiền thành dạng bột hoặc pha trà. Ngoài ra, thảo dược cũng có thể được sử dụng trong dạng đóng viên, chiết xuất, dầu hoặc kem để sử dụng bên ngoài hoặc bôi lên da.
Thảo dược thường được sử dụng để điều trị hoặc kiểm soát các triệu chứng bệnh của cơ thể. Ví dụ, cây đinh hương có thể được sử dụng để làm giảm đau và co cứng cơ, cây cỏ ba lá và cây lô hội có thể được sử dụng để làm giảm sưng viêm và lành vết thương. Ngoài ra, thảo dược cũng có thể được sử dụng để đảm bảo sức khỏe tổng quát, bồi bổ cơ thể và cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Tuy nhiên, việc sử dụng thảo dược cần phải được cân nhắc cẩn thận vì không phải loại thảo dược nào cũng an toàn và phù hợp với mọi người. Cần tìm hiểu kỹ về các loại thảo dược, cách sử dụng và liều lượng thích hợp, cũng như nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế trước khi sử dụng.
Thảo dược là một hình thức y học tự nhiên dựa trên sử dụng các thành phần từ thiên nhiên để điều trị và duy trì sức khỏe. Nó bao gồm sự sử dụng các loại cây, rễ, lá, hoa, hạt, thảo mộc, nấm, rêu và cả các loại hướng dẫn sử dụng chính xác để tận dụng các chất chữa bệnh có trong thảo dược.
Công dụng và tác dụng của thảo dược sẽ phụ thuộc vào thành phần hoá học và các hợp chất sinh học mà chúng có. Một số thảo dược có thể có tác dụng chống vi khuẩn, chống vi rút hoặc kháng nấm, trong khi những loại khác có công dụng chống viêm, làm giảm đau, làm dịu và cân bằng hệ thống cơ thể.
Thảo dược có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, bao gồm:
1. Đun sôi: Thảo dược có thể được đun sôi trong nước, tạo thành các loại thảo dược nóng để uống.
2. Làm chè: Thảo dược có thể được sử dụng để pha chè, tạo ra các loại đồ uống có tác dụng chữa bệnh.
3. Chiết xuất: Thảo dược có thể được chiết xuất thành dạng nước, dầu hoặc chất lỏng để sử dụng trong sản xuất mỹ phẩm hoặc các sản phẩm y tế.
4. Dùng ngoài da: Một số loại thảo dược được sử dụng trong các bài thuốc làm mát da, dầu xoa bóp hoặc kem dưỡng da.
Thảo dược được sử dụng trong nhiều lĩnh vực điều trị và phòng bệnh, bao gồm:
- Y học cổ truyền: Thảo dược đã được sử dụng từ hàng ngàn năm trong y học truyền thống của nhiều nền văn hóa khác nhau, bao gồm y học Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập và nhiều vùng đất khác.
- Y học hiện đại: Một số thành phần từ thảo dược đã được sử dụng trong các thuốc hiện đại để điều trị các bệnh như tiểu đường, ung thư hoặc bệnh tim mạch.
- Sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp: Thảo dược cũng được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp như mỹ phẩm, chăm sóc da tự nhiên và các sản phẩm tắm.
Tuy nhiên, việc sử dụng thảo dược cũng cần được thực hiện cẩn thận. Cần tìm hiểu về các loại thảo dược, tác dụng và tương tác với thuốc khác để tránh các tác dụng phụ không mong muốn. Ngoài ra, việc tìm sự tư vấn từ các chuyên gia y học hay bác sĩ trước khi sử dụng thảo dược cũng là điều quan trọng.
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ NAM NĂM 2021-2022 Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 421 người bệnh ĐTĐ type 2 từ ≥ 20 tuổi tại Bệnh việnĐa khoa tỉnh Hà Nam. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan.Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đánh giá theo phân loại của Văn phòng Tổ chức Y tế thếgiới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) kết quả cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có TTDDbình thường theo BMI là 46,8%; thừa cân, béo phì (TCBP) là 53,2%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì (TCBP)ở nam giới là 56,3% cao hơn so với nữ giới 49,7%. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng TCBP cóý nghĩa thống kê (p < 0,05): Nhóm vòng eo/vòng mông cao có nguy cơ TCBP cao gấp 2,55 (95%CI:1,08 – 6,05) lần so với nhóm vòng eo/vòng mông bình thường. Nhóm kinh tế khá/giàu có nguy cơTCBP cao gấp 3,04 (95%CI: 2,04 – 4,55) lần so với nhóm kinh tế nghèo/trung bình.
#Đái tháo đường #tình trạng dinh dưỡng #Bệnh viện tỉnh Hà Nam.
Ảnh hưởng của chất chiết thảo dược lên tăng trưởng, miễn dịch không đặc hiệu và khả năng kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) với Vibrio parahaemolyticus Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 Số 5 - Trang 150-159 - 2020
Bệnh truyền nhiễm trên tôm nuôi diễn biến ngày càng phức tạp, đặc biệt với sự xuất hiện của bệnh hoại tử gan tụy cấp tính vào năm 2009. Trong bối cảnh đó, ứng dụng chiết xuất thảo dược bổ sung vào thức ăn được xem như giải pháp an toàn để phòng bệnh trong nuôi thủy sản. Nhiều loại thảo dược được xác định có tác dụng kháng khuẩn, kích thích tăng trưởng, tăng cường miễn dịch, và khả năng kháng bệnh ở động vật thủy sản. Trong nghiên cứu này, chất chiết bàng (Terminalia catappa), diệp hạ châu thân đỏ (Phyllanthus urinaria) được bổ sung vào thức ăn ở nồng độ 1%, 2% cho tôm thẻ chân trắng trong 4 tuần, sau đó đánh giá tác động đến tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch. Kết quả ghi nhận: (i) bổ sung chất chiết diệp hạ châu thân đỏ, chất chiết bàng ở nồng độ 1%, 2% không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng sau 4 tuần; (ii) nghiệm thức bổ sung 1% chất chiết bàng giúp tôm thẻ chân trắng tăng cường các chỉ số miễn dịch (chỉ số huyết học, hoạt tính phenoloxidase, hoạt tính superoxide dismutase) và tỷ lệ sống khi cảm nhiễm với Vibrio parahaemolyticus. Những kết quả đạt được của nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng của chất chiết bàng, diệp hạ châu trong nuôi tôm thương phẩm.
#Chất chiết thảo dược #Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu #Tăng trưởng #Tôm thẻ chân trắng #Vibrio parahaemolyticus
Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng metformin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2022 Mục tiêu: Đánh giá thực trạng tuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 được điều trị ngoại trú bằng metformin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phỏng vấn trực tiếp trên 460 người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 được điều trị ngoại trú bằng metformin từ tháng 08/2022 đến tháng 11/2022. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc là 61,7%; tuân thủ hoạt động thể lực là 26,7%; tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 70,9%. 17,4% tuân thủ kiểm soát đường huyết và 74,3% tuân thủ khám sức khỏe định kỳ, trong đó chỉ có 12,8% người bệnh tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ. Tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị chung cả 4 yếu tố là 11,7%. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú bằng metformin còn thấp. Do đó, thực sự cần thiết phải có các giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ điều trị cho người bệnh ĐTĐ type 2 được điều trị ngoại trú bằng metformin.
#Tuân thủ điều trị #đái tháo đường type 2 #metformin.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BẰNG METFORMIN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tuân thủ dinh dưỡng ở người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phỏng vấn trực tiếp trên 460 người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng Metformin từ tháng 8/2022 đến tháng 11/2022. Kết quả: Các yếu tố làm tăng khả năng tuân thủ dinh dưỡng của người bệnh bao gồm: trình độ học vấn sau trung học phổ thông (OR=1,7; 95%CI: 1,1-2,6), người bệnh rất hài lòng/hài lòng với thái độ của nhân viên y tế (OR=2,8; 95%CI: 1,7-4,5), thường xuyên nhận được thông tin nhắc nhở tuân thủ dinh dưỡng (OR=3,5; 95%CI:1,9-2,6), thời gian chờ khám bình thường/nhanh chóng (OR=1,7; 95%CI: 1,1-2,7), người bệnh hài lòng/rất hài lòng với thông tin hướng dẫn tuân thủ điều trị (OR=2,5; 95%CI: 1,6-4,1), không gặp biến chứng đái tháo đường (OR=4,0; 95%CI: 1,9-8,3). Kết luận: kết quả nghiên cứu là cơ sở để lựa chọn biện pháp can thiệp dinh dưỡng phù hợp đối với những bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú bằng Metformin.
#Đái tháo đường type 2 #tuân thủ dinh dưỡng #Metformin.
NGUYÊN NHÂN CHƯA KIỂM SOÁT ĐƯỢC ĐƯỜNG HUYẾT Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2021 Nghiên cứu được tiến hành trên trên hai nhóm: 181 người bệnh đái tháo đường type 2 ở nhóm kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu và 219 người bệnh ở nhóm chưa đạt mục tiêu điều trị ngoại trú và theo dõi tại khoa khám bệnh, bệnh viện Bạch Mai năm 2021 nhằm mục tiêu: Phân tích nguyên nhân chưa kiểm soát được đường huyết ở người bệnh đái tháo đường . Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu so sánh ngang, (Comperative cross sectional study). Kết quả: Kiến thức về bệnh ĐTĐ của người bệnh liên quan trực tiếp tới kiểm soát đường huyết tốt với OR = 79 ; p < 0,001. -Tỷ lệ người bệnh có kiến thức và thực hành tốt về chế độ sinh hoạt cho người bệnh và kiến thức tự theo dõi tại nhà ở nhóm kiểm soát đường huyết tốt cao hơn nhóm kiểm soát đường huyết không tốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. -Có sự khác biệt về kiến thức điều trị giữa nhóm kiểm soát đường huyết tốt so với nhóm kiểm soát đường huyết không tốt (89,5% và 5,0%; p < 0,01). -Có mối liên quan chặt chẽ giữa các yếu tố: tuân thủ tốt chế độ thuốc, chế độ theo dõi và tái khám định kỳ, chế độ ăn uống với kiểm soát đường huyết. -Người bệnh hài lòng với thông tin nhận được từ nhân viên y tế ở nhóm kiểm soát đường huyết tốt cao hơn so với nhóm kiểm soát đường huyết chưa tốt (p < 0,001). Kết luận: đã xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng kiểm soát đường huyết gồm kiến thức về bệnh và về tuân thủ điều trị.
#Đái tháo đường type 2 #tuân thủ điều trị
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mất răng toàn bộ bằng phục hình tháo lắp toàn hàm tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ Đặt vấn đề: Mất răng là một biến cố quan trọng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, quan hệ giao tiếp và công tác của người bệnh. Nghiên cứu được thực hiện để cải thiện chất lượng của phục hình tháo lắp toàn hàm bằng cách đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mang phục hình tháo lắp toàn hàm là thật sự cần thiết. Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mất răng toàn bộ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 20 bệnh nhân mất răng toàn bộ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ mất răng toàn bộ ở nữ cao hơn nam. Sống hàm trên, sống hàm dưới đa số là loại I, loại II. Hầu hết các kết quả về chức năng và thẩm mỹ đều đạt kết quả tốt sau khi mang phục hình tháo lắp toàn hàm. Kết luận: Qua khảo sát các đặc điểm về tương quan sống hàm, loại sống hàm đều thuận lợi cho phục hình tháo lắp toàn hàm. Sau khi mang phục hình 1 tháng và 3 tháng tỷ lệ phục hình đạt loại tốt chiếm đa số.
#Bệnh nhân mất răng toàn bộ #phục hình toàn hàm nền nhựa
NGHIÊN CỨU LÀM PHỤC HÌNH THÁO LẮP TOÀN BỘ CÓ SỬ DỤNG KỸ THUẬT GHI TƯƠNG QUAN TRUNG TÂM BẰNG CUNG GOTHIC TRÊN BỆNH NHÂN MẤT RĂNG HAI HÀM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021-2022 Đặt vấn đề: Có nhiều phương pháp hướng dẫn hàm dưới để ghi tương quan trung tâm, chúng tôi sử dụng kỹ thuật ghi tương quan trung tâm bằng cung Gothic trong làm phục hình tháo lắp toàn bộ. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân mất răng hai hàm và đánh giá kết quả điều trị phục hình tháo lắp toàn bộ có sử dụng kỹ thuật ghi tương quan trung tâm bằng cung Gothic. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 45 bệnh nhân mất răng toàn bộ. Kết quả: Có 18 bệnh nhân nam và 27 bệnh nhân nữ, tuổi trung bình là 62,57±7,2. Dựa vào phân loại của Sangiuolo, tỷ lệ tiêu xương sống hàm hàm trên chủ yếu loại I (53,3%), tỷ lệ tiêu xương sóng hàm hàm dưới chủ yếu loại II (64,4%). Thời gian trung bình ghi đồ hình Gothic là 9,6±3,2 phút. Thời gian trung bình ghi đồ hình Gothic theo mức tiêu xương hàm trên và hàm dưới lần lượt là: độ I 9,25 ± 3,44 phút và 9,11 ± 3,26 phút, độ II 11,11 ± 3,38 phút và 9,97 ± 3,67 phút, độ III 16 ± 1,41 phút và 13,43 ± 2,51 phút . Theo dõi sau 3 tháng điều trị, hàm giả vững ổn trong hoạt động ăn nhai: hàm trên 100% và hàm dưới 93,3% . Kết luận: Kỹ thuật ghi tương quan trung tâm bằng cung Gothic mang kết quả ghi chính xác, giúp hàm vững ổn khi thực hiện chức năng.
#Ghi tương quan trung tâm #cung Gothic #phục hình tháo lắp toàn bộ
Nguyên nhân chưa kiểm soát được đường huyết ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2021 Nghiên cứu được tiến hành trên trên hai nhóm: 181 người bệnh đái tháo đường type 2 ở nhóm kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu và 219 người bệnh ở nhóm chưa đạt mục tiêu điều trị ngoại trú và theo dõi tại khoa khám bệnh, bệnh viện Bạch Mai năm 2021 nhằm mục tiêu: Phân tích nguyên nhân chưa kiểm soát được đường huyết ở người bệnh đái tháo đường . Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu so sánh ngang, (Comperative cross sectional study) . Kết quả: Kiến thức về bệnh ĐTĐ của người bệnh liên quan trực tiếp tới kiểm soát đường huyết tốt với OR = 79 ; p < 0,001.
-Tỷ lệ người bệnh có kiến thức và thực hành tốt về chế độ sinh hoạt cho người bệnh và kiến thức tự theo dõi tại nhà ở nhóm kiểm soát đường huyết tốt cao hơn nhóm kiểm soát đường huyết không tốt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Có sự khác biệt về kiến thức điều trị giữa nhóm kiểm soát đường huyết tốt so với nhóm kiểm soát đường huyết không tốt ( 89,5% và 5,0%; p < 0,01).
Có mối liên quan chặt chẽ giữa các yếu tố: tuân thủ tốt chế độ thuốc, chế độ theo dõi và tái khám định kỳ, chế độ ăn uống với kiểm soát đường huyết .
Người bệnh hài lòng với thông tin nhận được từ nhân viên y tế ở nhóm kiểm soát đường huyết tốt cao hơn so với nhóm kiểm soát đường huyết chưa tốt ( p < 0,001.)
Kết luận: đã xác định được nguyên nhân dẫn đến tình trạng kiểm soát đường huyết gồm kiến thức về bệnh và về tuân thủ điều trị.
#Đái tháo đường type 2 #tuân thủ điều trị
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THÀNH CÔNG CỦA ĐIỀU TRỊ TIẾT CHẾ Ở THAI PHỤ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN HUYỆN BÌNH CHÁNH Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ bà mẹ và bé sơ sinh. Việc áp dụng đúng đắn một chế độ tiết chế đúng nhằm duy trì mức độ đường huyết ổn định trong thai kỳ. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ thành công của việc áp dụng chế độ điều chỉnh tiết chế dành cho thai phụ ĐTĐ tại BV huyện Bình Chánh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dọc tiến cứu được tiến hành từ 01/11/2020 – 30/6/2021 tại Bệnh viện huyện Bình Chánh. Nghiên cứu thực hiện theo dõi điều trị tiết chế 143 thai phụ được chẩn đoán ĐTĐTK trong từ ≥24 tuần. Các thai phụ được tư vấn chi tiết một chế độ dinh dưỡng và kế hoạch theo dõi cụ thể về mức đường huyết cũng như kiểm soát về năng lượng trong khẩu phần ăn dựa vào phác đồ của Bộ Y tế. Kết quả đáp ứng điều trị dựa vào mức đường huyết đạt mục tiêu và kết cục thai kỳ. Kết quả: Tỷ lệ điều trị tiết chế thành công chiếm 83,9% (KTC95%: 78,3 – 89,5). Trong đó, chúng tôi điều chỉnh năng lượng sử dụng hằng ngày tăng từ tuần 24 đến tuần 37: giai đoạn tuần 24-28: 1685,5 ± 310,1 calories; giai đoạn tuần 29 – 32: 1609,2 ± 316,6 calories; và giai đoạn từ tuần 33 – 37: 1704,3 ± 327,6 calories. Thai phụ tuân thủ điều trị kém tăng nguy cơ điều trị thất bại gấp 14,3 lần (KTC95%: 1,9 – 102,4; p=0,008). Thai phụ điều trị thất bại tăng nguy cơ sinh mổ gấp 17,8 lần đối tượng điều trị thành công (KTC95%: 1,3 – 247,4; p=0,032). Thai phụ điều trị thất bại tăng nguy cơ gặp tai biến ở trẻ gấp 4,3 lần đối tượng điều trị thành công (KTC95%: 1,1 – 16,8; p=0,039). Kết luận: Tư vấn và theo dõi tốt chế độ dinh dưỡng cho thai phụ đang mắc đái tháo đường giúp giảm kết cục xấu trong thai kỳ.
#Đái tháo đường thai kỳ #điều trị thành công #điều trị thất bại
CÁC THUỘC TÍNH CỦA MUỐI THẢO DƯỢC NGÂM CHÂN ĐÁP ỨNG KỲ VỌNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: MỘT NGHIÊN CỨU MÔ TẢ CẮT NGANG Mục tiêu: Khảo sát các thuộc tính mong đợi của người sử dụng sản phẩm muối thảo dược ngâm chân và đánh giá sự hài lòng của người sử dụng đối với sản phẩm thử nghiệm tại TPHCM. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát các thuộc tính của muối thảo dược trên 512 người sử dụng và sự hài lòng của 300 người sau 30 ngày sử dụng. Kết quả: Các thuộc tính được người sử dụng kỳ vọng ở sản phẩm muối thảo dược ngâm chân được đưa vào sản phẩm thử nghiệm là màu nâu (21,88%); mùi sả chanh (19,53%); đóng gói đơn liều, trong hộp giấy và chứa nhiều túi zipper nhỏ (57,81%); giá thành từ 100.000 – 150.000 VND cho liệu trình sử dụng 30 ngày (51.76%); nhiệt độ nước ngâm chân là 30-38oC (65,23%), khoảng thời gian ngâm chân phù hợp là 20 phút (53,32%). Sản phẩm thử nghiệm đã đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng về các thuộc tính cơ bản của một sản phẩm muối thảo dược ngâm chân với mức độ hài lòng ở mức “Rất hài lòng” (4-5 điểm). Kết luận: Kết quả khảo sát người sử dụng về các thuộc tính cơ bản của sản phẩm muối thảo dược ngân châm thử nghiệm sẽ là tiền đề cơ bản, góp phần hoàn thiện chế phẩm trước khi thương mại hóa một cách hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng.
#muối thảo dược #ngâm chân #thành phố Hồ Chí Minh